Lốp xe là bộ phận rất quan trọng,
liên quan trực tiếp đến sự an toàn cho xe cũng như người cầm lái. Nhưng về điều
này, tài xế Việt thường hay bỏ qua.
Khác với lốp xe
máy, lốp ô tô chịu tải trọng lớn và vòng quay bánh xe ở tốc độ cao. Áp suất,
nhiệt độ khi lốp xe tiếp xúc với mặt đường tăng dần khi vận tốc xe tăng lên.
Bên cạnh nhiều yếu tố khác như điều kiện mặt đường, chất lượng lốp xe… Một lốp xe không đảm bảo quy chuẩn chất lượng hoặc độ mòn quá mức cho phép có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Do đó, bạn cần lưu ý về những điểm sau:
Bên cạnh nhiều yếu tố khác như điều kiện mặt đường, chất lượng lốp xe… Một lốp xe không đảm bảo quy chuẩn chất lượng hoặc độ mòn quá mức cho phép có thể là nguyên nhân dẫn đến tai nạn. Do đó, bạn cần lưu ý về những điểm sau:
Thời điểm thay lốp

Khi xe di chuyển với quãng đường từ 45.000 km trở lên, tài xế nên tiến hành
thay lốp mới. Hoặc sau 5 hoặc 6 năm kể từ mốc thời gian sản xuất được ghi trên
lốp xe.
Những trường hợp khác như hoa lốp rách do các vật nhọn, bề mặt lốp bị nứt do yếu tố nhiệt độ hoặc bị tác động lực quá lớn nên cân nhắc thay lốp mới tùy mức độ. Độ mòn của lốp lớn, nhỏ hoặc nhanh, chậm tùy thuộc vào tần suất sử dụng và điều kiện mặt đường, thời tiết… khi xe lăn bánh.
Những trường hợp khác như hoa lốp rách do các vật nhọn, bề mặt lốp bị nứt do yếu tố nhiệt độ hoặc bị tác động lực quá lớn nên cân nhắc thay lốp mới tùy mức độ. Độ mòn của lốp lớn, nhỏ hoặc nhanh, chậm tùy thuộc vào tần suất sử dụng và điều kiện mặt đường, thời tiết… khi xe lăn bánh.
Trên lốp xe thường
có các chỉ dấu để giúp tài xế nhận biết được độ mòn. Nếu độ sâu của hoa lốp khoảng
1,6 mm trở xuống thì cần thay lốp mới cho xe.
Bất kể độ mòn của
lốp, hoa lốp còn mới, có hoặc không xuất hiện những dấu hiệu giảm chất lượng, ô
tô ít sử dụng… việc thay lốp mới cần được tiến hành khi vượt mốc số km đi được
và thời gian sử dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Có thể bạn quan tâm: Top 5 Dấu Hiệu Của Bugi Đánh Lửa Liên Quan Đến Tình Trạng Động Cơ
Có thể bạn quan tâm: Top 5 Dấu Hiệu Của Bugi Đánh Lửa Liên Quan Đến Tình Trạng Động Cơ
Đảo lốp
Độ mòn không đều của lốp trên các bánh xe liên quan đến chế độ dẫn động. Sau
khoảng 8.000 km, việc đảo lốp nên được thực hiện. Phương pháp đảo lốp được thực
hiện như sau:
Đối với xe dẫn động cầu trước, hai bánh trước đưa xuống phía sau, hai bánh sau
đổi chéo lên phía trước. Đối với xe dẫn động cầu sau, hai bánh sau đưa lên phía
trước, hai bánh trước đổi chéo ra phía sau.
- ·
Nếu xe dẫn động hai cầu,
việc đảo lốp thực hiện bằng cách đổi chéo các bánh.
- · Nếu thay mới một bánh ở
phía trước, nên chọn bánh sau có độ mòn tương đương bánh trước không cần thay để
thế chỗ vị trí bánh cần thay. Đồng thời chuyển bánh mới về phía sau.
- · Nếu thay hai bánh mới, không kể vị trí, nên lắp đặt ưu tiên cho phía trước.

Mục đích của việc
làm này là giảm thiểu độ lệch của tay lái và “gia cố” sự an toàn cho xe. Bởi mức
độ nguy hiểm khi xảy ra sự cố ở bánh trước thường cao hơn so với bánh sau.
Một vấn đề liên quan khác, nếu lốp xe mòn không đều ở mặt trong và mặt ngoài, cần tiến hành đảo ngược mặt lốp.
Một vấn đề liên quan khác, nếu lốp xe mòn không đều ở mặt trong và mặt ngoài, cần tiến hành đảo ngược mặt lốp.
Thay đổi kích thước lốp
Mỗi lốp xe đi kèm một thông số kỹ thuật nhất định. Lốp xe có kích thước
205/55R16 thì chiều rộng là 205 mm, bề dày của lốp là 112,75 mm và kích thước
mâm (la-zăng) tương ứng 16 inch (406,4 mm). Trong trường hợp này, chiều cao hay
đường kính của bánh xe là 631,9 mm.

Thay đổi kích
thước lốp làm thay đổi độ rộng, bề dày của lốp và mâm xe đi kèm. Nếu bề dày của
lốp và mâm xe cùng thay đổi nhưng không ảnh hưởng đến chiều cao chuẩn ban đầu,
thì không ảnh hưởng đến thông số kỹ thuật của xe. Khác biệt về kích thước giữa
bánh xe cũ và bánh xe mới, các hãng xe khuyến cáo không quá 3%.
Lốp xe liên quan đến tốc độ vòng quay và hành trình piston của xe. Vì vậy, nếu thay đổi kích thước lốp xe vượt quá sai số cho phép 3% như thiết kế ban đầu, quãng đường đi được và vận tốc trên đồng hồ công tơ mét hiển thị không chính xác so với thực tế. Nghiêm trọng hơn, xuất hiện những hư hỏng không đáng có ở động cơ nếu sử dụng trong thời gian dài.
Có thể bạn quan tâm: Phân Biệt Động Cơ Điện và Động Cơ Đốt Trong
Lốp xe liên quan đến tốc độ vòng quay và hành trình piston của xe. Vì vậy, nếu thay đổi kích thước lốp xe vượt quá sai số cho phép 3% như thiết kế ban đầu, quãng đường đi được và vận tốc trên đồng hồ công tơ mét hiển thị không chính xác so với thực tế. Nghiêm trọng hơn, xuất hiện những hư hỏng không đáng có ở động cơ nếu sử dụng trong thời gian dài.
Có thể bạn quan tâm: Phân Biệt Động Cơ Điện và Động Cơ Đốt Trong
Chọn lốp
Tùy theo nhu cầu sử dụng và điều kiện lăn bánh, người sử dụng ôtô có những lựa
chọn khác nhau về lốp xe.
Ví dụ:
Ví dụ:
- ·
Dòng sedan hoặc xe gia
đình MPV hướng đến sự êm ái khi vận hành nên bánh xe thường sử dụng loại lốp có
tính đàn hồi cao, mâm xe có đường kính vừa phải.
- ·
Dòng SUV hoặc
crossover đề cao khả năng off-road nên dùng lốp bền, cứng và bám đường tốt. Mâm
xe và bề dày của lốp thường lớn hơn những dòng xe khác.
- · Dòng xe thể thao với trọng tâm hạ thấp, vận hành ở tốc độ cao thường dùng loại lốp có chiều rộng bánh nhỏ, mâm kích thước lớn để tăng khả năng bám đường và giảm độ rung lắc.
Thông số kỹ thuật
trên lốp xe cũng cho biết loại lốp phù hợp với dải tốc độ nào. Người sử dụng xe
cần cân nhắc nhu cầu sử dụng xe hàng ngày để lựa chọn loại lốp cho phù hợp.
Có thể bạn quan tâm: Đoán bệnh của oto nhờ mùi và màu của khí thải
Có thể bạn quan tâm: Đoán bệnh của oto nhờ mùi và màu của khí thải
Kiểm tra áp suất
Ký hiệu max kPa hoặc PSI được ghi trên lốp xe là thông số áp suất lớn nhất lốp
xe có thể chịu đựng. Lốp xe nếu áp suất thấp hoặc cao hơn so với tiêu chuẩn đều
không tốt.

Lốp quá căng
làm giảm độ bám đường, tăng độ xóc cho xe và đặc biệt nguy hiểm khi di chuyển
trên đường cao tốc khi tình trạng nổ lốp có thể xảy ra. Trong khi đó, lốp quá mềm
làm tăng độ ma sát, tăng mức tiêu hao nhiên liệu và khó điều khiển khi xe chịu
tải trọng lớn.
Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất lốp xe Nhật Bản (JATMA), áp suất bên trong lốp mặc nhiên giảm từ 10 đến 20 kPa mỗi tháng (1kPa=0,01 kg/cm2). Vì thế việc kiểm tra áp suất lốp cần được thực hiện thường xuyên. Cũng như trang bị thêm dụng cụ chuyên dụng đo áp suất nếu chủ xe tự bơm hơi cho lốp ô tô tại nhà.
Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất lốp xe Nhật Bản (JATMA), áp suất bên trong lốp mặc nhiên giảm từ 10 đến 20 kPa mỗi tháng (1kPa=0,01 kg/cm2). Vì thế việc kiểm tra áp suất lốp cần được thực hiện thường xuyên. Cũng như trang bị thêm dụng cụ chuyên dụng đo áp suất nếu chủ xe tự bơm hơi cho lốp ô tô tại nhà.
Không nên để xe một chỗ
Một vị trí của lốp chịu lực tác động từ trọng lượng xe trong thời gian dài là
không tốt. Điều này gây ra sự hao mòn không đều cho lốp xe.
Chất liệu cao
su tại vị trí đó bị xơ cứng, giảm chất lượng so với thiết kế ban đầu, trực tiếp
gây hư hại cho lốp xe khi sử dụng trở lại. Vì thế, nếu nhu cầu sử dụng xe ít,
không nên để yên xe quá lâu. Cần di chuyển xe một quãng đường nhất định để bảo
quản lốp xe tốt hơn.
Có thể bạn quan tâm: Top 10 Bộ Phận Của Xe Ô Tô Nên Được Kiểm Tra Thay Mới Định Kỳ
Có thể bạn quan tâm: Top 10 Bộ Phận Của Xe Ô Tô Nên Được Kiểm Tra Thay Mới Định Kỳ
Giá lốp
Nhiều thương hiệu
lốp xe lớn trên thế giới như Michelin (Pháp), Continental (Đức), Goodyear (Mỹ),
Yokohama (Nhật), Kumho (Hàn Quốc)… đều có sản phẩm phân phối chính hãng tại thị
trường Việt Nam .

Trong vài năm
trở lại đây, các đại lý phân phối lốp xe chính hãng xuất hiện ngày càng nhiều. Mức
giá chênh lệch cho một bộ lốp cùng kích thước, cùng hãng là do cách kinh doanh
của mỗi cửa hàng. Ngoài ra, khác biệt về giá cũng do yếu tố thương hiệu lốp xe
quyết định. Do đó, bạn cần tìm hiểu và lựa chọn địa chỉ mua uy tín.
Có thể bạn quan
tâm: Tầm Quan Trọng Của Việc Cân Bằng Động Bánh Xe Ô Tô
Hy vọng bài viết sẽ có ích với bạn. Chúc bạn luôn có những hành trình thú vị nhất!
Nhận xét
Đăng nhận xét